Tế bào T hỗ trợ

Tế bào T hỗ trợ (lympho Th), còn được gọi là tế bào CD4+, là một loại lympho T giữ vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, đặc biệt là trong hệ miễn dịch thu được. tế bào này hỗ trợ hoạt động của tế bào miễn dịch khác bằng cách giải phóng các cytokine lympho T. Những lympho này giúp ức chế hoặc điều hòa các đáp ứng miễn dịch. Chúng rất cần thiết trong việc chuyển đổi lớp kháng thể (immunoglobulin) tế bào B, trong việc kích hoạt và tăng trưởng lympho T độc sát tế bào và tối đa hóa hoạt động diệt khuẩn của tế bào thực bào, ví dụ như đại thực bào.lympho Th trưởng thành biểu hiện protein bề mặt CD4 và được gọi là lympho TCD4+. Lympho TCD4+ có vai trò hỗ trợ trong hệ thống miễn dịch. Ví dụ, khi một tế bào trình diện kháng nguyên biểu hiện một kháng nguyên trên MHC lớp II, một tế bào CD4 + sẽ hỗ trợ tế bào đó thông qua sự kết hợp giữa tế bào với các tương tác của tế bào (ví dụ CD40 (protein)CD40L) và thông qua cytokine.CD154 (còn được gọi là phối tử CD40 hoặc CD40L) là một protein bề mặt tế bào làm trung gian cho chức năng của Th trong một quá trình tiếp xúc [1] và là thành viên của siêu họ phân tử TNF. Nó liên kết với CD40 trên tế bào trình diện kháng nguyên (APC), dẫn đến nhiều đáp ứng phụ thuộc vào loại tế bào đích. CD154 hoạt động như một phân tử có giá trị và đặc biệt quan trọng trên một dưới lớp của lympho T được gọi là lympho T hỗ trợ nang tế bào B (lympho TFH).[2] Trên lympho TFH, CD154 thúc đẩy sự trưởng thành và chức năng của lympho B bằng cách gắn CD40 trên bề mặt tế bào B, tạo điều kiện giao tiếp giữa tế bào-tế bào.[3] Một khiếm khuyết trong gen này dẫn đến việc không trải qua quá trình chuyển đổi lớp immunoglobulin, dẫn đến hội chứng tăng IgM.[4] Sự vắng mặt của CD154 cũng ngăn chặn sự hình thành các trung tâm nang bạch huyết, ngăn cản thuần thục ái lực kháng thể, một quá trình quan trọng trong miễn dịch thu được.Tầm quan trọng của lympho T hỗ trợ có thể được quan sát dưới góc độ của HIV, một loại virus chủ yếu lây nhiễm TCD4+. Trong giai đoạn tiến triển của nhiễm HIV, TCD4+ mất chức năng dẫn đến giai đoạn nhiễm trùng có triệu chứng gọi là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Khi virus HIV được phát hiện sớm trong máu hoặc dịch cơ thể, liệu pháp liên tục có thể trì hoãn thời gian xảy ra AIDS. Trị liệu sẽ giúp quản lý tốt hơn quá trình tiến triển của AIDS. Có những rối loạn hiếm gặp khác như giảm bạch cầu lympho gây vắng mặt hoặc rối loạn chức năng của TCD4+. Những rối loạn này gây nên các triệu chứng, trong đó có tử vong.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tế bào T hỗ trợ http://www.cell.com/abstract/S0092-8674(10)01245-6 http://www.cell.com/immunity/abstract/S1074-7613(0... //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2119166 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2518872 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC2791889 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3026834 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3314163 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3976200 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4045638 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4047036